1. Nguyên lý hoạt động: Mạch điện áp lấy điện áp từ phía thứ cấp của máy biến điện áp (VT), thanh cái, đường dây hay đầu cực máy biến áp (nế...
1. Nguyên lý hoạt động:
Mạch điện áp lấy điện áp từ phía thứ cấp của máy biến điện áp (VT), thanh cái, đường dây hay đầu cực máy biến áp (nếu có) để cấp cho hệ thống đo lường, bảo vệ các ngăn lộ trong trạm biến áp. Thông thường hệ thống mạch áp đo lường, bảo vệ là riêng biệt được lấy từ phía thứ cấp VT có cấp chính xác khác nhau.
Mỗi pha, thanh cái, đường dây có một VT riêng để đo điện áp pha đó. Tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ của mỗi thiết bị bảo vệ, đo lường mà tín hiệu điện áp được sử dụng là 3 pha hay 1 pha. Trong sơ đồ mạch áp 3 pha, các cuộn thứ cấp của VT được đấu nối hình sao hay tam giác hở. Một mạch áp có thể cấp song song cho nhiều thiết bị.
Ở điều kiện làm việc bình thường, mạch áp làm việc ở chế độ hở mạch. Một sự cố chạm chập pha – pha hay pha – đất trong mạch áp nếu không được cô lập kịp thời có thể dẫn đến cháy cuộn dây thứ cấp của VT. Do đó mạch áp thường được thiết kế bảo vệ bằng aptomat xoay chiều 3 pha (mạch nối sao) hoặc 1 pha 2 cực (mạch nối tam giác hở) và cầu chì ở phía thứ cấp của VT.
Hình vẽ dưới đây là sơ đồ nối mạch áp kiểu sao:

Trong sơ đồ trên, ở VT mỗi pha cuộn 1 có cấp chính xác 0,5 là cuộn đo lường, cuộn 2 cấp chính xác là 3P là cuộn bảo vệ. Cáp aptomat FVTM, FVTP để bảo vệ chống chạm chập các pha với nhau và với đất.
Cuộn thứ cấp của máy biến điện áp phải nối đất ở điểm trung tính hoặc ở một trong các đầu ra của cuộn dây có yêu cầu nối đất. Phải thực hiện nối đất cuộn dây thứ cấp của máy biến điện áp ở gần máy biến điện áp, trên dãy hàng kẹp hoặc trên cực của máy biến điện áp. Cho phép nối đất mạch nhị thứ của một vài máy biến điện áp vào một thanh nối đất chung (11-TCN-21-2006)
2. Thí nghiệm hiệu chỉnh:
Công tác thí nghiệm hiệu chỉnh nhằm mục đích kiểm tra mạch điện áp từ VT cho đến chân đấu nối từng thiết bị liên quan, đảm bảo điện áp được cấp là đúng ngăn lộ, đúng thứ tự pha, không bị chạm chập,…
– Kiểm tra đấu nối cáp nhị thứ: Kiểm tra trong trạng thái không điện.
– Kiểm tra đấu nối nội tủ: của tủ VT box (hoặc MK) ở trước và sau aptomat.
– Kiểm tra đấu nối mạch điện áp nội bộ các tủ: Dùng phương pháp dò mạch để kiểm tra đấu nối tới từng chân thiết bị, đảm bảo không chạm chập, tiếp xúc tốt tại các điểm đấu nối.
– Kiểm tra mang tải: Sau khi đóng điện, kiểm tra giá trị điện áp đo được tại các tủ bằng vạn năng.